Giấy chứng nhận đầu tư là giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền ban hành cho các doanh nghiệp, cá nhân có đủ điều kiện và thường giấy chứng nhận đầu tư được gắn liền với các dự án đầu tư, hiện này hầu hết giấy chứng nhận đầu tư được áp dụng cho tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài.

Xem thêm bài viết liên quan: https://luathado.com/thu-tuc-xin-cap-giay-chung-nhan-dang-ky-dau-tu-cd83.html



Thông thường một Dự án có thể thực hiện trên thực tế cần phải tiến hành những thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) và các văn bản liên quan. Thủ tục này bao gồm 2 quá trình: Đầu tiền là thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, sau đấy là thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thế nhưng, chẳng phải dự án nào cũng phải thực hiện cả hai thủ tục nói trên; thậm chí, có những dự án không thuộc diện phải thực hiện cả 2 thủ tục. Quyết định chủ trương đầu tư chỉ yêu cầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc Hội; Thủ tướng Chính Phủ; chủ tịch UBND Cấp tỉnh theo quy định của pháp luật đầu tư. Việc có hay không phải xin quyết định chủ trương đầu tư không tác động tới thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, lại có tác động đến trật tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ví như dự án phải thực hiện thủ tục này.

Trường hợp nào phải xin Giấy chứng nhận đầu tư?

Theo quy định tại Điều 36 Luật đầu tư 2014, những trường hợp sau đây phải xin Giấy chứng nhận đầu tư:
1. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
2. Dự án đầu tư của doanh nghiệp kinh tế (được quy định tại Khoản một Điều 23 Luật Đầu tư), cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư có mặt trên thị trường công ty kinh tế ; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh tế; đầu tư theo giao kèo BCC thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
a. Có đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có hầu hết thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với doanh nghiệp kinh tế là doanh nghiệp hợp danh;
b. Có công ty kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c. Có nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.



Những trường hợp không phải xin cấp Giấy phép?

Không những thế, trong những trường hợp sau thì không cần xin Giấy chứng nhận đầu tư. Được quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật đầu tư 2014, cụ thể như sau:
???? Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
???? Dự án đầu tư của doanh nghiệp kinh tế: doanh nghiệp kinh tế có tài chính nước ngoài không phụ thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản một Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư có mặt trên thị trường doanh nghiệp kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của công ty kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
???? Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp kinh tế.

Liên hệ ngay với chúng tôi - công ty Luật Hà Đô tại website: Luật Hà Đô